1. Quy định của pháp luật về chính sách khuyến mãi, giảm giá, chiết khấu ?
Theo quy định của Luật thương mại 2005 thì khuyến mại là một trong các hoạt động xúc tiến thương mại, tại điều 88 của luật thương mại 2005 có quy định về khuyến mại:
“Điều 88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định”.
Mục đích của khuyến mại là tác động vào người tiêu dùng để nhằm kích cầu tiêu dùng, các thương nhân sử dụng hoạt động khuyến mại với mục đích là nhằm thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động mua bán hàng hóa thông qua các hình thức khuyến mại.
Các quy định về các hình thức khuyến mại được quy định trong điều 92 của Luật thương mại 2005 gồm:
Dùng thử hàng mẫu miễn phí: Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
Tặng quà: Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
Giảm giá: Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tặng phiếu mua hàng: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
Phiếu dự thi: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
Các chương trình may rủi: Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên: theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
Chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí: Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
Trong thực tế, các thương nhân thường áp dụng các hình thức này khá là linh hoạt và thường có sự kết hợp giữa hai hay nhiều hình thức khuyến mại với nhau.
Các hàng hóa, dịch vụ được các thương nhân áp dụng phải là các hàng hóa, dịch vụ được phép kinh doanh.
Bên cạnh việc quy định các hình thức khuyến mại thì luật thương mại cũng có quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại của các thương nhân theo quy định tại điều 100 luật thương mại 2005:
“Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này”.
Từ các phân tích trên về hình thức khuyến mại thì có thể thấy giảm giá là một trong các hình thức khuyến mại.
Theo quy định tại điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ – CP nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại được quy định như sau:
Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
4. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
5. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Khi muốn thực hiện các hình thức khuyến mại thương nhân phải tiến hành thủ tục thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ một số hình thức khuyến mại phải tiến hành thủ tục đăng ký theo quy định tại điều 17 của nghị định 81/2018/NĐ-CP ( hình thức khuyến mại đối với cung ứng hàng hóa, dịch vụ có kèm theo hình thức khuyến mại có tính chất may rủi, các hình thức khuyến mại khác).
Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:
a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
Thứ hai: Các quy định của pháp luật đối với hoạt động chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại được hiểu là một khoản giảm trừ vào giá bán mà bên bán hàng dành cho bên mua hàng trong trường hợp mua /bán với một số lượng cụ thể khi hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
Hoạt động chiết khấu thương mại được các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo tập quán thương mại thì được hiểu là thỏa thuân về điều kiện cụ thể về số lượng, trị giá, điều kiện giao hàng của mỗi hợp đồng. Do đó, chiết khấu không phải là một phương thức khuyến mại được quy định trong luật thương mại mà được các thương nhân áp dụng như một tập quán thương mại.
Hiện nay, pháp luật chưa có những quy định cụ thể về vấn đề chiết khấu thương mại, tuy nhiên khi các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng là bên bán sẽ giảm giá cho bên mua thì quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ tuân theo quy định của pháp luật dân sự về thực hiện các giao dịch dân sự theo như hợp đồng.
Thứ ba: Các quy định của chính sách về thuế đối với trường hợp này trong từng năm.
Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng được nhà nước sửa đổi qua từng năm và từng thời kỳ để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Do đó, chúng tôi không thể liệt kê hết cho chị các văn bản pháp luật cũng như các chính sách về thuế qua từng năm một được, Chúng tôi sẽ hổ trợ chị về chính sách về thuế trong các trường hợp này tại thời điểm hiện tại mà quy định của pháp luật thuế hiện hành đang có hiệu lực áp dụng.
Theo Thông tư 219/2013/TT – BTC hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ – CP ngày 18/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng tại khoản 5, điều 7 của thông tư quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa khuyến mại như sau:
“Điều 7. Giá tính thuế
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm”.
Đối với hàng hóa được chiết khấu thương mại, giá tính thuế được quy định tại khoản 21, điều 7 của thông tư 219/2013/TT – BTC
“Điều 7. Giá tính thuế
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế”.
Khoản 9 Điều 3Thông tư 26/2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sửa đổi phụ lục 2.4 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cũng quy định:
“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”
Khoản 2.5 phục lục 4 thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:
“2.5. Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bánđã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Quy định mới năm 2020 về một số trường hợp khuyến mại mà không cần thông báo với Sở Công thương ?
2. Tặng Quà Khuyến Mãi ?
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, nhà cung cấp sản phẩm có khuyến mại tặng kèm các mặt hàng, khi công ty bạn bán hàng (xuất hóa đơn bán lẻ) có khuyến mại tặng kèm sản phẩm. Tuy nhiên, thông tin bạn cung cấp chưa xác định rõ hàng tặng kèm đó áp dụng với chính sản phầm mà nhà cung cấp đã cung cấp hay không?
+ Trong trường hợp, bản thân hàng tặng kèm đã đi cùng từng sản phẩm bán lẻ thì bạn không phải thực hiện thủ tục đăng ký với sở thương mại, vì nhà cung cấp đã thực hiện đăng ký, công ty bạn giống như là người trung gian giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng.
+ Trong trường hợp, khuyến mại tặng kèm không đi theo chính sản phẩm mà nhà cung cấp đã cung cấp thì bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký với sở công thương.
* Thủ tục: (Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại)
Thông báo chương trình khuyến mại đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
– Nội dung thông báo về chương trình khuyến mại bao gồm:
+ Tên chương trình khuyến mại;
+ Địa bàn thực hiện khuyến mại; địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;
+ Hình thức khuyến mại;
+ Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại;
+ Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc chương trình khuyến mại;
+ Khách hàng của chương trình khuyến mại;
+ Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại.
>> Xem thêm: Mẫu thông báo thực hiện chương trình khuyến mại mới nhất năm 2020
3. Xử phạt như thế nào nếu đầu tư bằng tiền vốn khuyến mãi của sàn giao dịch ở nước ngoài ?
Trả lời:
Kính chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc tới cho chúng tôi. Chúng tôi xin trả lời thắc mắc của bạn như sau:
>> Xem thêm: Điều kiện, thủ tục, quy trình xin giấy phép đăng ký khuyến mại
4. Thực hiện chương trình khuyến mãi bằng cách giảm giá ?
Luật sư tư vấn:
4.1. Thực hiện khuyến mại giảm giá
Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về nhãn hiệu như sau:
“…16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau…”
Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy định về hoạt động xúc tiến thương mại quy định như sau:
“…4. Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày…”
Như vậy, nhãn hiệu ở đây chính là “Vedan” còn trọng lượng bột ngọt 400g hay 1kg không phải là nhãn hiệu do đó bạn không thể thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá cho cùng một loại nhãn hiệu này nữa.
4.2. Thực hiện quảng cáo
Điều 12 và Điều 15 Luật quảng cáo số 16/2012/QH13 quy định như sau:
“Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo
1. Người quảng cáo có các quyền sau:
a) Quảng cáo về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình;
b) Quyết định hình thức và phương thức quảng cáo;
c) Được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời đã phê duyệt;
d) Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.
2. Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau:
a) Cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cần thiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm về các thông tin đó;
b) Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo;
c) Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực hiện;
d) Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
…
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của người cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo
1. Lựa chọn người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
2. Chịu trách nhiệm về căn cứ pháp lý của việc cho thuê địa điểm quảng cáo, phương tiện quảng cáo và an toàn của phương tiện quảng cáo; thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hợp đồng cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo đã ký kết.
3. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp lắp, dựng công trình quảng cáo không đúng với giấy phép xây dựng hoặc chưa được cấp giấy phép xây dựng.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, nếu không có sự thỏa thuận nào khác thì việc xác nhận nội dung quảng cáo và làm thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo do bên bạn thực hiện.
>> Xem thêm: Dịch vụ đăng ký khuyến mại – Các vấn đề pháp lý liên quan đến đăng ký khuyến mại
5. Quy định về hình thức khuyến mãi ?
Luật sư tư vấn:
Đối với hình thức khuyến mãi “khi khách hàng có sản lượng mua hàng 40 bình 18,9l/tháng sẽ được hỗ trợ tương ứng 01 cây nước nóng lạnh” là hình thức khuyến mãi “Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ” theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP. Theo đó bạn sẽ phải thực hiện thủ tục thông báo khuyến mại đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại theo quy định tại điều 17 Nghị định 81 nếu giá trị quà tặng cho khách hàng có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại theo quy định mới nhất 2020 ?
6. Tư vấn thủ tục đăng ký bán hàng khuyến mãi ?
Kính gửi Công ty Luật Minh Khuê ! Tôi xin hỏi về thủ tục đăng ký bán hàng khuyến mãi . Công ty tôi chuyên sản xuất và cung cấp vest, áo sơ mi, quần tây, … cho nam giới. Đơn giá mỗi sản phẩm giao động từ 450.000 đồng đến 15.000.000 đồng Ví dụ: Công ty tôi muốn bán 1 áo sơ mi 2 triệu và tặng khách 01 áo sơ mi 450.000 đồng hoặc là bán 1 sản phẩm thì tặng 1 sản phẩm tương tự với giá trị bằng nửa giá trị bán thì thủ tục đăng ký như thế nào?Thủ tục thì tôi có tìm hiểu qua trên mạng nhưng tôi vẫn chưa rõ về một số mục sau: – Mục “thể lệ chương trình khuyến mãi”, về cơ cấu giải thưởng thì em ghi như thế nào với trường hợp tôi bán hàng như trên. – “Giá trị giải thưởng” tôi không ghi có được hay không? Nếu không được thì phần đó tôi phải ghi như thế nào.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Trả lời:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau:
Để thực hiện hoạt động khuyến mãi này bạn phải đăng ký và thông báo khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại theo Điều 101 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 của Quốc hội về Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại như sau:
“1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.”
Bên cạnh đó, theo Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về hình thức khuyến mại tặng hàng hóa như sau:
Điều 9. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền
Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau:
1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).
Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:
– Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
– Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm:
– Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
– Tên chương trình khuyến mại;
– Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
– Hình thức khuyến mại;
– Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
– Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
– Thời gian thực hiện khuyến mại;
– Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
– Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;
– Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại.
– Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.
Thứ hai , Bạn vẫn chưa rõ về một số mục, Ví dụ Công ty bạn muốn bán 1 áo sơ mi 2 triệu và tặng khách 01 áo sơ mi 450.000 đồng hoặc là bán 1 sản phẩm thì tặng 1 sản phẩm tương tự với giá trị bằng nửa giá trị bán. Đối với mục giá trị giải thưởng bạn bắt buộc phải ghi, ghi theo đúng với chương trình giảm giá mà công ty bạn áp dụng và trong Mục “thể lệ chương trình khuyến mãi”, về cơ cấu giải thưởng thì bạn chỉ cần ghi mua sản phẩm tặng kèm áo là được. Đây thuộc hình thức giảm giá, quy định về giảm giá như sau:
+ Mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào không vượt quá 50% giá bán, cung ứng dịch vụ trước đó.
+ Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể. Ví dụ như: điện, nước.
+Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại không được vượt quá 120 ngày trong một năm.